Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho chủ sở hữu căn hộ sẽ ghi nhận phần diện tích đất mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sử dụng và cả diện tích căn hộ chung cư.
Ngày đăng: 05-04-2017
1,028 lượt xem
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho chủ sở hữu căn hộ sẽ ghi nhận phần diện tích đất mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sử dụng và cả diện tích căn hộ chung cư.
Theo đó, Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo thời hạn ổn định lâu dài; đối với phần căn hộ thì thời hạn sở hữu được xác định theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Theo Điều 99 Luật Nhà ở 2014, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.
Như vậy, mặc dù chủ đầu tư được giao đất có thời hạn nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu căn hộ sẽ được ghi nhận là chủ sở hữu chung đối với quyền sử dụng đất với thời hạn ổn định lâu dài.
Thời hạn sở hữu căn hộ phụ thuộc vào cấp công trình, chất lượng xây dựng của căn hộ và hợp đồng mua bán giữa chủ đầu tư và chủ sở hữu căn hộ.
Gửi bình luận của bạn